Blog

Tìm hiểu ý nghĩa market capitalization là gì ?

market capitalization: Vốn hóa thị trường — hay vốn hóa thị trường — đề cập đến tổng giá trị của tất cả các cổ phiếu của một công ty.

Nó được tính bằng cách nhân giá của một cổ phiếu với tổng số cổ phiếu đang lưu hành của nó. Ví dụ, một công ty có 20 triệu cổ phiếu bán với giá 50 đô la một cổ phiếu sẽ có giá trị vốn hóa thị trường là 1 tỷ đô la.

Giá trị vốn hóa thị trường

Bách khoa toàn thư mở WikipediaSở giao dịch chứng khoán New York trên Phố Wall, sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất thế giới về tổng giá trị vốn hóa thị trường của các công ty niêm yết.

Giá trị vốn hoá thị trường (tiếng Anh: market capitalisation, hoặc rút ngắn market cap, còn gọi là giá trị theo thị trường chứng khoán hay còn gọi là “vốn hóa”) là tổng giá trị của số cổ phần của một công ty niêm yết. Đây là sản phẩm có giá trị thị trường của tổng giá trị của số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty. Các cổ phiếu tự nắm giữ không được tính đến trong việc tính toán vốn hóa thị trường.

Giá trị vốn hóa thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại.

Vốn hóa tổng của các thị trường chứng khoán hoặc các khu vực kinh tế có thể được so sánh với các chỉ số kinh tế khác. Tổng giá trị vốn hóa thị trường của tất cả các công ty giao dịch công khai trên toàn thế giới vào tháng 1 năm 2007 là US$51.2 nghìn tỷ USD[2] và tăng lên ở mức cao 57,5 nghìn tỷ USD vào tháng 5 năm 2008.[3]

Đánh giá giá trị vốn hóa thị trường

Giá trị vốn hóa thị trường đại diện cho sự đồng thuận của công chúng về giá trị của vốn chủ sở hữu của một công ty. Trong một công ty đại chúng, quyền sở hữu được tự do mua và bán thông qua mua, bán cổ phiếu, cung cấp một cơ chế thị trường (phát hiện giá), mà quyết định giá cổ phiếu của công ty. Giá trị vốn hóa thị trường tương đương với giá thị trường của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Khi tính giá trị vốn hoá thị trường người ta chỉ tính đến các cổ phiếu phổ thông chứ không tính đến cổ phiếu ưu đãi, vì chỉ cổ phiếu phổ thông mới đem lại cho người sở hữu quyền tham gia điều hành công ty. Tổng giá trị cổ phần còn bao gồm cả các quyền mua cổ phiếu chưa thực hiện và trái phiếu, cổ phiếu chuyển đổi.

Quy mô và tốc độ tăng của giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quan trọng, đánh giá thành công hay thất bại của một công ty niêm yết. Tuy vậy, giá trị vốn hóa thị trường còn có thể tăng giảm do nguyên nhân không liên quan gì đến kết quả hoạt động, ví dụ như việc mua lại một công ty khác, bán bớt một số bộ phận của tập đoàn, hay mua lại chính cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán. Giá trị vốn hóa thị trường phản ánh giá cổ phiếu của một công ty, trong khi giá này có thể thay đổi theo kì vọng của các nhà đầu tư, vì vậy, chỉ số này không phản ánh hoàn toàn chính xác giá trị thực sự của công ty đó.

Vốn hóa thị trường là gì?

Vốn hóa thị trường đề cập đến tổng giá trị thị trường bằng đô la của số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty . Thường được gọi là “vốn hóa thị trường”, nó được tính bằng cách nhân tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty với giá thị trường hiện tại của một cổ phiếu.

Ví dụ, một công ty có 10 triệu cổ phiếu được bán với giá 100 đô la mỗi cổ phiếu sẽ có giá trị vốn hóa thị trường là 1 tỷ đô la. Cộng đồng đầu tư sử dụng con số này để xác định quy mô của một công ty, trái ngược với số liệu về doanh số hoặc tổng tài sản. Trong một giao dịch mua lại, vốn hóa thị trường được sử dụng để xác định xem một ứng cử viên tiếp quản có đại diện cho một giá trị tốt hay không đối với bên mua lại.

  • Vốn hóa thị trường đề cập đến giá trị của một công ty được xác định bởi thị trường chứng khoán. Nó được định nghĩa là tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu đang lưu hành.
  • Để tính vốn hóa thị trường của một công ty, hãy nhân số lượng cổ phiếu đang lưu hành với giá trị thị trường hiện tại của một cổ phiếu.
  • Các công ty thường được phân chia theo vốn hóa thị trường: vốn hóa lớn (10 tỷ USD trở lên), vốn hóa trung bình (2 tỷ USD đến 10 tỷ USD) và vốn hóa nhỏ (300 triệu USD đến 2 tỷ USD).

Hiểu về vốn hóa thị trường

Hiểu được giá trị của một công ty là một nhiệm vụ quan trọng và thường khó xác định một cách nhanh chóng và chính xác. Vốn hóa thị trường là một phương pháp nhanh chóng và dễ dàng để ước tính giá trị của một công ty bằng cách ngoại suy những gì thị trường cho rằng nó đáng giá đối với các công ty giao dịch công khai. Trong trường hợp như vậy, chỉ cần nhân giá cổ phiếu với số lượng cổ phiếu hiện có. 1

Sử dụng vốn hóa thị trường để thể hiện quy mô của một công ty là rất quan trọng vì quy mô công ty là yếu tố cơ bản quyết định các đặc điểm khác nhau mà các nhà đầu tư quan tâm, bao gồm cả rủi ro. Nó cũng dễ dàng để tính toán. Một công ty có 20 triệu cổ phiếu bán với giá 100 đô la một cổ phiếu sẽ có giá trị vốn hóa thị trường là 2 tỷ đô la. Mặt khác, một công ty thứ hai với giá cổ phiếu là 1.000 đô la nhưng chỉ có 10.000 cổ phiếu đang lưu hành, sẽ chỉ có giá trị vốn hóa thị trường là 10 triệu đô la.

Vốn hóa thị trường của một công ty lần đầu tiên được thiết lập thông qua phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) . Trước khi IPO, công ty muốn niêm yết cổ phiếu sẽ nhờ một ngân hàng đầu tư sử dụng các kỹ thuật định giá để xác định giá trị của công ty và xác định số lượng cổ phiếu sẽ được chào bán ra công chúng và ở mức giá nào. Ví dụ, một công ty có giá trị IPO được ngân hàng đầu tư đặt là 100 triệu USD có thể quyết định phát hành 10 triệu cổ phiếu với giá 10 USD / cổ phiếu hoặc họ có thể muốn phát hành 20 triệu với giá 5 USD / cổ phiếu. Trong cả hai trường hợp, vốn hóa thị trường ban đầu sẽ là 100 triệu đô la.

Sau khi một công ty niêm yết cổ phiếu và bắt đầu  giao dịch  trên sàn giao dịch, giá của nó được xác định bởi  cung và cầu  đối với cổ phiếu của công ty đó trên thị trường. Nếu có nhu cầu cao đối với cổ phiếu của nó do các yếu tố thuận lợi, giá sẽ tăng. Nếu tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của công ty có vẻ không tốt, những người bán cổ phiếu có thể làm giảm giá của nó. Sau đó, vốn hóa thị trường trở thành ước tính thời gian thực về giá trị của công ty.

Công thức cho vốn hóa thị trường là:Vốn hóa thị trường = giá cổ phiếu x # cổ phiếu đang lưu hành

Vốn hóa thị trường và chiến lược đầu tư

Với tính đơn giản và hiệu quả để đánh giá rủi ro, vốn hóa thị trường có thể là một thước đo hữu ích trong việc xác định cổ phiếu bạn quan tâm và cách đa dạng hóa danh mục đầu tư của bạn với các công ty có quy mô khác nhau.

Các công ty vốn hóa lớn (hay còn gọi là vốn hóa lớn) thường có giá trị vốn hóa thị trường từ 10 tỷ đô la trở lên. Những công ty này thường đã tồn tại trong một thời gian dài và họ là những người chơi chính trong các ngành công nghiệp lâu đời. Đầu tư vào các công ty có vốn hóa lớn không nhất thiết mang lại lợi nhuận khổng lồ trong thời gian ngắn, nhưng về lâu dài, các công ty này thường thưởng cho các nhà đầu tư bằng sự gia tăng nhất quán về giá trị cổ phiếu và chi trả cổ tức. Ví dụ về các công ty có vốn hóa lớn — và hãy nhớ rằng đây là một mẫu luôn thay đổi — là Apple Inc., Microsoft Corp. và Alphabet Inc. công ty mẹ của Google 2

Các công ty vốn hóa trung bình thường có giá trị vốn hóa thị trường từ 2 tỷ đến 10 tỷ USD. Các công ty có vốn hóa trung bình là những công ty đã thành lập hoạt động trong một ngành dự kiến ​​sẽ có tốc độ phát triển nhanh chóng. Các công ty vốn hóa trung bình đang trong quá trình mở rộng. Các công ty này vốn có rủi ro cao hơn so với các công ty có vốn hóa lớn bởi vì chúng không được thành lập lâu đời, nhưng lại hấp dẫn về tiềm năng phát triển. Một ví dụ về công ty có vốn hóa trung bình là Eagle Materials Inc. ( EXP ). 3

Các công ty có giá trị vốn hóa thị trường từ 300 triệu đến 2 tỷ USD thường được phân loại là các công ty có vốn hóa nhỏ . Những công ty nhỏ này có thể trẻ hơn và / hoặc họ có thể phục vụ các thị trường ngách và các ngành công nghiệp mới. Những công ty này được coi là những khoản đầu tư có rủi ro cao hơn do tuổi tác, thị trường mà họ phục vụ và quy mô của họ. 4 Các công ty nhỏ hơn với ít nguồn lực hơn thường nhạy cảm hơn với suy thoái kinh tế.

Do đó, giá cổ phiếu vốn hóa nhỏ có xu hướng biến động hơn và kém thanh khoản hơn so với các công ty lớn hơn và trưởng thành hơn. Đồng thời, các công ty nhỏ thường cung cấp cơ hội tăng trưởng lớn hơn các công ty có vốn hóa lớn. Thậm chí, các công ty nhỏ hơn còn được gọi là vốn hóa siêu nhỏ , với giá trị từ khoảng 50 triệu đến 300 triệu USD. 

Để đưa ra quyết định đầu tư, bạn có thể cần tính đến vốn hóa thị trường của một số khoản đầu tư.

Những quan niệm sai lầm về Market Caps

Mặc dù nó thường được sử dụng để mô tả một công ty, nhưng vốn hóa thị trường không đo lường giá trị vốn chủ sở hữu của một công ty. Chỉ có một phân tích kỹ lưỡng về các nguyên tắc cơ bản của một công ty mới  có thể làm được điều đó. Việc định giá một công ty là không phù hợp bởi vì giá thị trường mà nó dựa trên không nhất thiết phản ánh giá trị của một phần của doanh nghiệp. Cổ phiếu thường được thị trường định giá cao hơn hoặc thấp hơn, có nghĩa là giá thị trường chỉ xác định số tiền thị trường sẵn sàng trả cho cổ phiếu của nó.

Mặc dù nó đo lường chi phí mua tất cả cổ phiếu của một công ty, nhưng vốn hóa thị trường không xác định số tiền công ty sẽ phải trả để có được trong một giao dịch sáp nhập. Một phương pháp tốt hơn để tính giá của việc mua lại hoàn toàn một doanh nghiệp là giá trị doanh nghiệp .

Thay đổi về vốn hóa thị trường

Hai yếu tố chính có thể làm thay đổi vốn hóa thị trường của công ty: thay đổi đáng kể về giá cổ phiếu hoặc khi công ty phát hành hoặc mua lại cổ phiếu. Một nhà đầu tư thực hiện một số lượng lớn chứng quyền cũng có thể làm tăng số lượng cổ phiếu trên thị trường và ảnh hưởng tiêu cực đến các cổ đông trong một quá trình được gọi là pha loãng .

Có Vốn Hóa Thị Trường Lớn Có Tốt Hơn Không?

Vốn hóa thị trường đề cập đến giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu của một công ty. Đây là một phép đo đơn giản nhưng quan trọng được tính bằng cách nhân số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty với giá mỗi cổ phiếu của nó. Ví dụ: một công ty có giá 20 đô la mỗi cổ phiếu và với 100 triệu cổ phiếu đang lưu hành sẽ có giá trị vốn hóa thị trường là 2 tỷ đô la.

Có những lợi thế và hạn chế khi có vốn hóa thị trường lớn. Mặt khác, các công ty lớn hơn có thể đảm bảo các điều khoản tài trợ tốt hơn từ các ngân hàng và bằng cách bán trái phiếu doanh nghiệp. Ngoài ra, các công ty này có thể hưởng lợi từ các lợi thế cạnh tranh liên quan đến quy mô của họ, chẳng hạn như tính kinh tế theo quy mô hoặc sự công nhận thương hiệu rộng rãi.

Mặt khác, các công ty lớn có thể bị hạn chế cơ hội để tiếp tục tăng trưởng và do đó có thể thấy tốc độ tăng trưởng của họ giảm dần theo thời gian.

Sự khác biệt giữa Vốn hóa Thị trường và Giá trị Doanh nghiệp là gì?

Sự khác biệt cơ bản giữa giá trị vốn hóa thị trường và giá trị doanh nghiệp là giá trị vốn hóa thị trường chỉ phản ánh giá trị vốn chủ sở hữu của công ty, trong khi giá trị doanh nghiệp phản ánh tổng số vốn – bao gồm cả nợ – đầu tư vào doanh nghiệp.

Cụ thể, giá trị doanh nghiệp được tính bằng cách lấy giá trị vốn hóa thị trường của công ty, cộng tổng các khoản nợ và trừ đi tiền mặt của công ty. Nhiều nhà đầu tư sử dụng giá trị doanh nghiệp như một ước tính sơ bộ về chi phí mua lại công ty và chuyển sang tư nhân. Nó cũng được sử dụng trong các tỷ lệ định giá như bội số doanh nghiệp .

Kết luận

Vốn hóa thị trường có thể là một công cụ có giá trị cho một nhà đầu tư đang theo dõi cổ phiếu và đánh giá các khoản đầu tư tiềm năng. Vốn hóa thị trường là một phương pháp nhanh chóng và dễ dàng để ước tính giá trị của một công ty bằng cách ngoại suy những gì thị trường cho rằng nó có giá trị đối với các công ty giao dịch công khai. Cộng đồng đầu tư sử dụng con số này để xác định quy mô của một công ty, trái ngược với việc sử dụng số liệu về doanh số hoặc tổng tài sản. Trong một giao dịch mua lại, vốn hóa thị trường được sử dụng để xác định xem một ứng cử viên tiếp quản có đại diện cho một giá trị tốt hay không đối với bên mua lại.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *