Dịch thuật Hanu giới thiệu các bạn bài viết Hóa đơn điện tử là gì? Nội dung và phân loại của hóa đơn điện tử. Mời các bạn tham khảo chi tiết bài viết.
Trước khi chuyển đổi, thì các doanh nghiệp sẽ cần phải biết hóa đơn điện tử là gì? Giải pháp để có thể tối ưu được cho doanh nghiệp ở thời đại công nghệ giúp doanh nghiệp đó tiết kiệm hơn 90% tổng số các chi phí, tối ưu được thời gian và lưu trữ được các hóa đơn an toàn và bảo mật tuyệt đối.
Để cho việc chuyển đổi hóa đơn điện tử theo như Thông tư 78 & Nghị định 123 từ sử dụng các hóa đơn giấy chuyển sang sử dụng các phần mềm hóa đơn nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Doanh nghiệp sẽ cần phải hiểu rõ được các vấn đề liên quan như là: Định nghĩa, quy định sử dụng, các thông tư và nghị định để chuyển đổi hóa đơn điện tử, thời hạn cuối cùng để được sử dụng hóa đơn giấy, Điều kiện của các tổ chức khởi tạo và thủ tục?…. Tất cả những thông tin bạn cần biết về HĐĐT sẽ có trong bài viết dưới đây.
Hóa đơn điện tử là gì?
Dựa theo Điều số 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP, thì hóa đơn là những chứng từ kế toán do các cá nhân, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ lập, ghi nhận những thông tin bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ dựa theo quy định của Luật kế toán.
Trong đó, thì các hóa đơn điện tử sẽ là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do cá nhân, hay tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận các thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử bằng những phương tiện điện tử, bao gồm cả các trường hợp hóa đơn sẽ được khởi tạo từ máy tính tiền sẽ có kết nối chuyển dữ liệu với điện tử với cơ quan thuế.
Nội dung, thông tin ở trên hóa đơn điện tử
Điều số 6 Nghị định 119 quy định về hóa đơn điện tử sẽ phải có các nội dung bao gồm:
– Tên hóa đơn, ký hiệu của mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn
– Tên, địa chỉ và mã số thuế của người bán hàng
– Tên, địa chỉ và mã số thuế của người mua (nếu có mã số thuế)
– Tên, số lượng, đơn vị tính, đơn giá hàng hóa,thành tiền chưa có thuế GTGT, dịch vụ,thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền của thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng các tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT ở trong trường hợp đó là hóa đơn GTGT
– Tổng số tiền để thanh toán
– Chữ ký số, chữ ký điện tử của người đã bán và người mua
– Thời điểm đã lập hóa đơn điện tử
– Mã của các cơ quan thuế với hóa đơn điện tử đã có mã của cơ quan thuế
– Phí, lệ phí phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và các nội dung liên quan khác (nếu có).
HĐĐT có mã xác thực là gì?
Hóa đơn điện tử có mã xác thực đó là được các cơ quan thuế cung cấp mã xác thực và 1 số các hóa đơn xác thực quanhững hệ thống cấp mã xác thực hóa đơn của Tổng cục Thuế.
Theo cơ quan Thuế, thì có 2 loại hoá đơn điện tử sẽ được lưu hành đồng thời đó là: HĐĐT k có mã xác thực (theo thông tư số 32/2011/TT-BTC) và HĐĐT có mã xác thực (theo quyết định số 1209/2015/QĐ-BTC). Các doanh nghiệp sẽ cần phải tìm hiểu về hóa đơn điện tử có mã xác thực là gì, đối tượng để áp dụng, điều kiện để các doanh nghiệp có thể sử dụng,…
Đối với các HĐĐT có mã xác thực, người bán sẽ phải ký điện tử ở trên các hóa đơn khi mà cơ quan thuế cấp các mã xác thực và số hóa đơn xác thực. Doanh nghiệp sẽ không cần phải lập báo cáo tình hình về việc sử dụng hóa đơn cho loại HĐĐT này.
Các loại hóa đơn điện tử
Dựa theo Điều số 5 Nghị định 119/2018, hiện nay thì hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau đây:
– Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT): Áp dụng cho người bán hàng hóa, cung cấp các loại dịch vụ thực hiện khai thuế GTGT dựa theo phương pháp khấu trừ, gồm cả các loại hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền và có kết nối với các cơ quan thuế.
– Hóa đơn bán hàng: Áp dụng với những người bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ thực hiện khai thuế GTGT dựa theo phương pháp trực tiếp, gồm cả các hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền đã kết nối với cơ quan thuế.
– Các loại hóa đơn khác bao gồm: Vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, tem điện tử,phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc là các chứng từ điện tử khác có tên gọi khác nhưng mà có nội dung của hóa đơn điện tử.
Phân loại các hóa đơn điện tử
Hóa đơn điện tử sẽ bao gồm:Các hóa đơn điện tử mà không có mã của cơ quan thuế và các hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Cụ thể là:
Hóa đơn điện tử không có mã của các cơ quan thuế
Dựa theo quy định tại khoản 3 Điều 3 về Nghị định 119/2018/NĐ-CP,các hóa đơn điện tử mà không có mã của cơ quan thuế sẽ là hóa đơn điện tử do các tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và gửi cho những người mua mà không có mã của các cơ quan thuế, bao gồm cả những trường hợp hóa đơn sẽ được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với các cơ quan thuế.
Hóa đơn điện tử có mã của các cơ quan thuế
Dựa theo quy định tại khoản 4 Điều số 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP,các hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sẽ là các hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cung cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả những trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với các cơ quan thuế.